Giải thích về 2 chữ Huyền Không, Thẩm trúc Nhưng (tác giả bộ “Thẩm thị Huyền Không học”) viết: Trong sách Pháp Ngôn của Dương Hùng viết “Huyền giả nhất dã” (tức Huyền là một), lời giải thích này khá rõ ràng. Nhưng đến chữ Không thì rất khó giải thích. Bởi vì “KHÔNG” không có nghĩa là trống không hoàn toàn, mà trong cái “KHÔNG” lại bao hàm cái “CÓ”. Các học giả Thiên Trúc (Ấn độ) xưa luận giải như sau:
Dựa vào Lạc thư, sau này vua Văn Vương nhà Chu mới đặt ra Hậu thiên Bát quái và định phương vị cho Cửu tinh:
[list="box-sizing: border-box; margin-bottom: 10px;"]
[*]Gửi Họ tên + Bát tự (năm tháng ngày Giờ sinh, dương lịch), để tra xem bát tự này “có nên giúp hay không“.
[*]Nếu giúp được, xác nhận rồi gia chủ mới chuyển phí cọc 50% (50% còn lại chuyển sau 2 ngày khi nhận kết quả tra.)
[*]Gia chủ gửi kèm hình ảnh chổ thường ngồi, giải trí mỗi ngày khi về nhà (để giúp xem các đồ vật theo ngũ hành)
[*]Trong 5 đến 7 ngày (trừ Thứ 7, CN & Lễ) gửi kết quả về mệnh khuyết:
– Nên lựa chọn gì: màu sắc, vật dụng, ai trợ vận, vật nuôi, nơi đến, ăn uống, hướng ngồi… (tăng vận tốt)
– Nên tránh những thứ kỵ (giảm vận xấu)
[*]Hướng dẫn phương pháp cho bản thân nhiều năng lượng tích cực.
[/list]
____
* Nội dung luận đoán:
xem chi tiết thông tin[size]
Cho nên Huyền không học là môn Phong thủy dựa vào sự di chuyển của 9 con số theo quỹ đạo của vòng Lượng thiên Xích trên đồ hình Bát quái mà đoán định sự cát, hung, được, mất của từng căn nhà (dương trạch) hay phần mộ (âm trạch).
Nhưng tại sao lại phải dựa trên đồ hình Bát quái? Đó là vì ngay từ thời xa xưa, cổ nhân đã biết phác họa ra Bát quái để thu tóm mọi biến chuyển của Trời (thiên văn), Đất (địa lý) vào đó. Theo “Lục kinh đồ”, phần “Ngưỡng quan thiên văn đồ” thì “Phục Hy quan sát thiên văn mà vẽ ra Bát quái. Do đó, phàm những gì thuộc về thiên văn như vòng vận hành của mặt trời, mặt trăng, tinh tú, ngày tháng, bốn mùa. . . không gì mà Bát quái không thu tóm”. Còn sách Phủ Sát địa lý thì viết “Cúi xuống xem xét địa lý mà vạch ra 8 quẻ, cho nên phàm những gì liên quan tới lý lẽ của Đất (địa) như bốn phương chín châu, điểu, thú. thảo mộc, mười hai chi sở thuộc. . . không gì mà Bát quái không cai quản”.
Như vậy, Bát quái chính là sự thu tóm những biến chuyển của Trời, Đất, còn sự di chuyển của 9 con số (còn được gọi là Cửu tinh) theo vòng Lượng thiên Xích chính là những biến hóa, thay đổi của sự vật. Kết hợp những yếu tố này với nhau, tức là đưa sự vận hành của Cửu tinh theo vòng Lượng thiên Xích vào trong đồ hình của Bát quái để thu tóm mọi biến chuyển của Trời, Đất và sự vật chung quanh, tức là những yếu tố khách quan bên ngoài có tác động, ảnh hưởng tới 1 căn nhà hay 1 ngôi mộ thì đương nhiên sẽ biết được vận khí tốt, xấu của căn nhà hay ngôi mộ đó theo từng thời gian nhất định. Đây chính là nguyên nhân của sự hình thành và phát triển của trường phái Phong thủy mang danh là “Huyền không học” hay Huyền Không Phi tinh.
[/size]
[size]
Nhất Bạch
11 : Đào hoa, vượng ứng với quan tinh, chủ văn xương, độc thư, thông minh, văn tài xuất chúng. Suy ứng với tai máu thận suy, di tinh tiết huyết, dâm đãng, x ảy thai, bất đắc chí.
12 : Dễ mắc bệnh dạ dày, ruột, bệnh thận, tai máu, nữ mắc phụ khoa, đẻ non, sảy thai. Trung nam không thuận phải ly tổ bôn ba, quan lộc bị x âm hại.
13 : Tranh chấp, quan phi, đạo tặc, phá tài
14 : Ra ngoài có lợi, dễ thăng chức, văn chương phát quý nổi danh, tài vượng, phụ nữ sang quý. Nếu suy sinh dâm đãng.
15 : Tổn hại nhân đinh, dễ mắc bệnh thận, tai máu, trung nam bị tổn hại.
16 : Phú quý cát lợi, văn tài thông minh, hãm thì dâm loạn
17 : Đào hoa, ra ngoài cát lợi. Nếu hãm thì thương tích, thị phi, tham luyến tửu sắc.
18 : Phạm bệnh tật tai máu, trung nam bất lợi tha hương lưu lạc.
19 : Thuỷ hoả không dung, phạm bệnh tật mắt, tinh thần, trước tốt sau x ấu.
Nhị Hắc
21 : Nữ bệnh phụ khoa, tràng vị, nam mắc bệnh tai máu thận, trung nam tổn hại.
22 : Bệnh tật, nữ bệnh phụ khoa, nam mắc bệnh đường ruột. Đắc v ận thì giàu có.
23 : Cách Đấu Ngưu sát chủ quan phi, kiện tụng, khẩu thiệt. Mẹ già tổn hại.
24 : Bất hoà, bệnh phong hàn, khẩu thiệt, kiện tụng, sinh nở khó, hại mẹ già.
25 : Tổn thất nhân đinh, cô quả, mẹ nhiều bệnh.
26 : Đất đai vượng phát, tăng tài, buôn bán phát đạt.
27 : Tiến tài, nhiều hỷ sự, nếu hãm phạm đào hoa, khẩu thiệt, tán tài.
28 : Cách hợp thập chủ cát lợi, dễ đi xa
29 : Sinh đẻ nhiều, nếu v ượng chủ văn tài, thất v ận phòng bệnh tật, sinh người ngu đần.
Tam Bích
31 : Thị phi khẩu thiệt tranh đấu phá tài. Nếu đắc lệnh thì phát quý.
32 : Cách Đấu Ngưu sát chủ thị phi tranh đấu đạo tặc, hại mẹ già, bệnh đường ruột.
33 : Quan phi, thị phi, đạo tặc, đắc lệnh thì phú quý.
34 : Đào hoa, kiếp tặc hại cho nữ. Đắc lệnh văn tài phú quý nổi danh.
35 : Hại tì vị, chủ nhân bất an, hại cho trưởng nam.
36 : Trưởng nam bất lợi, quan phi, thương tích chân tay, đắc lệnh thì quyền uy, phát văn tài.
37 : Phá tài, kiếp đạo, dâm đãng, hại trưởng nam
38 : Bất lợi nhiều bệnh tật, phá tài, tuyệt hậu
39 : Thông minh tiến tài, sinh quý tử
Tứ Lục
41 : Đào hoa dâm đãng, nếu sinh vượng thì xuất ngoại thành danh, v ăn tài xuất chúng
42 : Bệnh tật tỳ vị, hại mẹ già.
43: Dâm loạn, đạo tặc, hại thiếu nữ
44 : Đào hoa, ly tổ, sinh v ượng thì có quý nhân phù trợ, văn tài thành danh.
45 : Nhiều bệnh tốn tài. Sinh vượng thì nhà cửa hưng v ượng
46 : Trước lành sau x ấu, khó sinh, bất lợi trưởng nữ
47 : Cô qủa bất hoà, nạn đao thương thổ huyết, hại trưởng nữ. Sinh vượng thì xuất hiện giai nhân tài sắc
48 : Tổn tài, hại thiếu nam, bệnh phong tật thấp khớp, đào hoa. Tốt lành tiến tài, lợi điền sản.
49 : Sinh quả phụ, đào hoa. Sinh vượng thì Mộc Hoả thông minh, xuất hiện danh sĩ.
Ngũ Hoàng
51 : Tổn nhân đinh, hại trung nam nhiều bệnh tật, bệnh tai máu thận.
52 : Sinh cô quả phụ, nhiều bệnh, bệnh tỳ vị.
53 : Hại trưởng nam, phá tài, nhiều bệnh tật
54 : Phá tài, hại nhân khẩu, bệnh tật
55 : Rất x ấu chủ bệnh tật, hao người tốn của
56 : Nếu sinh vượng thì rất tốt
57 : Bệnh tật, kiếp đạo, đắc thì tiến tài nhiều hỷ sự
58 : Bất lợi thiếu nam, đắc thì cát chủ hoạnh phát tài
59: Sinh nở khó, bệnh tật, thương vong, ăn chơi phá tài
Lục Bạch
61 : Đào hoa dâm loạn, sinh nở khó. Đắc thì quan lộc hanh thông
62 : Bệnh tật, phụ khoa, tổn tài
63 : Tai nạn, bất an, hại trưởng nam
64 : Ly tán, tai nạn, bất an, hại trưởng nữ
65 : Bệnh tinh thần, đắc thì phát tài
66 : Hại trưởng nam, người già, đắc thì quan vận tốt, quyền hành, văn tài xuất hiện.
67 : Đao kiếm sát phạm đao thương, tổn tài, thị phi quan tụng
68 : Đại cát nhiều hỷ sự, lợi quan lộc
69 : Bệnh phế huyết hoả tai, hại cho cha già
Thất Xích
71 : Kim thuỷ đa tình đào hoa, ly hương xuất ngoại, tổn hại lục súc
72 : Khẩu thiệt thị phi hoả tai. đắc vận thì hợp thành Hoả tiên thiên lợi nhị hắc nên phát tài.
73 : Thương trưởng nam, bội nghĩa, thị phi, bệnh tật, quan phi
74 : Hại trưởng nữ, đao thương, bệnh thần kinh
75 : Nhiều bệnh bất an, tửu sắc phá tài
76 : Đao kiếm sát, tổn tài, sinh nhiều nữ
77 : Tổn tài, thị phi. Sinh vượng thì hỷ sự phát tài, sinh nhiều nữ
78 : Cầu tài danh đều lợi, nam nữ đa tình
79 : Tai nạn bệnh tâm khí, hại cho nữ nhỏ
Bát Bạch
81 : Hại trung nam, bệnh tai máu thận
82 : Bệnh tật, hại mẹ già, thiếu niên lao khổ, sinh vượng thì phát tài chủ tốt
83 : Bất lợi, ly hôn, hại thiếu nam
84 : Cô quả, khó sinh nở, hại thiếu nam
85 : Bệnh tật, tai nạn, hại thiếu nam
86 : Văn tài, thông minh cát lợi, sinh quý tử
87 : Sinh v ượng thì tốt cho thiếu nam, thiếu nữ, tài lộc vượng
88 : Đại cát, sinh nhiều con trai
89 : Đinh tài đều vượng nhiều hỷ sự
Cửu Tử
91 : Cách Thuỷ Hoả Ký Tế lợi văn chương, có nhiều danh vọng, công danh tốt.
92 : Phạm bệnh tật, bệnh mắt, phụ khoa
93 : Quan phi khẩu thiệt. Nếu sinh vượng sinh văn sĩ
94 : Đào hoa, hao tài
95 : Nhiều bệnh tật, hoả tai
96 : Sinh bệnh tật, bệnh não, thổ huyết, quan hình
97 : Phá tại, hại thiếu nữ, quan phi khẩu thiệt
98 : Cát lành hỷ sự
99 : Bệnh mắt bệnh thần kinh, sinh vượng thì tốt
Sự Tương Quan Của Ngũ Hành
Sự tương tác giữa Ngũ hành với nhau được thể hiện qua những hình thức sau:
Ngũ hành tương sinh
Mọi vật thể muốn phát triển cần được sự hổ trợ, nuôi dưỡng từ những vật thể khác. Do đó, quan hệ tương sinh là biểu hiện quá trình tăng trưởng và phát triển của sự vật.
Nguyên lý ngũ hành tương sinh là:
– KIM sinh THỦY
– THỦY sinh MỘC
– MỘC sinh HỎA
– HỎA sinh THỔ
– THỔ sinh KIM.
Kim sinh Thủy không phải là vì Kim bị đốt nóng sẽ chảy ra thành nước, vì Kim lúc đó tuy ở dạng thể mền lỏng, nhưng đỏ chói, nóng bỏng nên sao có thể gọi là “Thủy” được. Thật ra, nguyên lý Kim sinh Thủy của cổ nhân là vì lấy quẻ CÀN là biểu hiện của Trời, mà Trời sinh ra mưa để tưới nhuần vạn vật, nên Thủy được phát sinh từ Trời. Mà quẻ CÀN có hành Kim nên mới nói Kim sinh Thủy là vậy. Mặt khác, trong Hậu thiên Bát quái của Văn Vương, Thủy là nguồn gốc phát sinh của vạn vật. Nếu không có Thủy thì vạn vật không thể phát sinh trên trái đất. Cho nên khi lấy CÀN (KIM) sinh KHẢM (THỦY) cũng chính là triết lý của người xưa nhìn nhận nguồn gốc của sự sống trên trái đất là bắt nguồn từ Trời, là hồng ân của Thượng Đế. Do đó, trong các nguyên lý tương sinh của Ngũ hành, Kim sinh Thủy là 1 nguyên lý tâm linh, triết lý và vô hình, và cũng là nguyên lý tối cao của học thuyết Ngũ hành tương sinh, vì nó là sự tương tác giữa Trời và Đất để tạo nên vạn vật. Còn những nguyên lý tương sinh còn lại chỉ là sự tương tác giữa những vật thể với nhau trên trái đất để duy trì sự sống mà thôi, nên cũng dễ hiểu và dễ hình dung hơn.
Ngũ hành tương khắc
Mọi vật thể khi bị sát phạt, khắc chế sẽ đi đến chỗ tàn tạ, thoái hóa. Do đó, quan hệ tương khắc là để biểu hiện quá trình suy vong và hủy diệt của sự vật.
Nguyên lý của Ngũ hành tương khắc là:
– KIM khắc MỘC.
– MỘC khắc THỔ.
– THỔ khắc THỦY.
– THỦY khắc HỎA.
– HỎA khắc KIM.
Trong những nguyên lý tương khắc chỉ là sự tương tác giữa những vật thể với nhau để đi đến sự hủy diệt. Như vậy, trong nguyên lý tương sinh, tương khắc của Ngũ hành, người xưa đã bao hàm cả triết lý sự sống là bắt nguồn từ Trời (Thượng Đế), nhưng trường tồn hay hủy diệt là do vạn vật trên trái đất quyết định mà thôi. Ngoài ra, nó cũng bao hàm hết cả quá trình Sinh-Vượng- Tử- Tuyệt của vạn vật rồi vậy.
Ngũ hành phản sinh
Tương sinh là quy luật phát triển của vạn vật, nhưng nếu sinh nhiều quá đôi khi lại trở thành tai hại. Điều này cũng tương tự như 1 em bé cần phải ăn uống cho nhiều thì mới mau lớn. Nhưng nếu ăn nhiều quá thì đôi khi có thể sinh bệnh tật hoặc tử vong. Đó là nguyên do có sự phản sinh trong Ngũ hành.
Nguyên lý của Ngũ hành phản sinh là:
– Kim cần có Thổ sinh, nhưng Thổ nhiều thì Kim bị vùi lấp.
– Thổ cần có Hỏa sinh, nhưng Hỏa nhiều thì Thổ thành than.
– Hỏa cần có Mộc sinh, nhưng Mộc nhiều thì Hỏa bị nghẹt.
– Mộc cần có Thủy sinh, nhưng Thủy nhiều thì Mộc bị trôi dạt.
– Thủy cần có Kim sinh, nhưng Kim nhiều thì Thủy bị đục.
Ngũ hành phản khắc
Khác với quy luật phản sinh, Ngũ hành phản khắc là khi một hành bị khắc, nhưng do lực của nó qúa lớn, khiến cho hành khắc nó đã không thể khắc được mà lại còn bị thương tổn, gây nên sự phản khắc.
Nguyên lý của Ngũ hành phản khắc là:
– Kim khắc được Mộc, nhưng Mộc cứng thì Kim bị gãy.
– Mộc khắc được Thổ, nhưng Thổ nhiều thì Mộc bị gầy yếu.
– Thổ khắc được Thủy, nhưng Thủy nhiều thì Thổ bị trôi dạt.
– Thủy khắc được Hỏa, nhưng Hỏa nhiều thì Thủy phải cạn.
– Hỏa khắc được Kim, nhưng Kim nhiều thì Hỏa sẽ tắt.
Cho nên trong sự tương tác giữa Ngũ hành với nhau không chỉ đơn thuần là tương sinh hay tương khắc, mà còn có những trường hợp phản sinh, phản khắc sẽ xảy ra nữa. Biết hết được những điều này thì khi ứng dụng vào Huyền không phi tinh mới đạt đến mức độ linh hoạt và tinh vi, chính xác hơn. Chẵng hạn như một ngôi nhà nơi phía ĐÔNG có các vận-sơn-hướng tinh 3-3-7. Nếu theo thông thường thì thấy 7 thuộc hành Kim khắc 3 thuộc hành Mộc, nên nếu nhà này có cửa ra vào tại nơi đó thì đoán là nhà sẽ có người bị gãy tay, chân vì Kim khắc Mộc. Nhưng nếu nhìn kỹ thì thấy nơi đó có tới hai sao hành Mộc. Lại thêm phía ĐÔNG cũng hành Mộc. Cho nên Mộc nơi này vượng, một sao Kim thế yếu không thể khắc được, mà còn bị phản khắc lại. Vì thế nhà này không có người bị gãy tay chân, mà chỉ có bị bệnh yếu phổi hay đau phổi mà thôi.
[/size]
[size]
Tương truyền vua Đại Vũ khi xưa đi trị thủy trên sông Lạc thì gặp rùa thần nổi lên, trên lưng có hình Cửu tinh (?). Vua Đại Vũ cho sao chép lại và gọi đó là Lạc thư. Khẩu quyết của Lạc thư là: “Đới Cửu, lý Nhất; tả Tam, hữu Thất; Nhị-Tứ vi kiên; Lục- Bát vi túc; Ngũ cư trung vị”. Có nghĩa là: Trên đội 9, dưới đạp 1; bên trái 3, bên phải 7; 2 vai là 2 và 4; 2 chân là 6 và 8; còn 5 nằm chính giữa.
Lượng thiên Xích
Còn được gọi là “Cửu tinh đãng quái” là thứ tự di chuyển của Cửu tinh trong Lạc thư hay Hậu thiên Bát quái. Gọi là Lượng thiên xích vì đây được coi như là 1 công cụ (Xích: cây thước) để đo lường (lượng) thiên vận (thiên). Nói 1 cách khác, “Lượng thiên Xích” chính là phương pháp tính toán để tìm thấy những giai đoạn cát, hung, họa phước cho dương trạch và âm trạch. Còn sự di chuyển của Cửu tinh theo vòng Lượng thiên xích là dựa theo thứ tự số trong Lạc thư (hay Hậu thiên Bát quái) mà đi, bắt đầu từ chính giữa (tức trung cung). Cho nên nếu nhìn vào thứ tự các con số trong Hậu thiên bát quái thì chúng ta sẽ thấy số 5 nằm chính giữa, nên bắt đầu từ đó đi xuống lên số 6 ở phía TÂY BẮC, xong lên số 7 nơi phía TÂY. Rồi vòng xuống số 8 nơi phía ĐÔNG BẮC, sau đó lại lên số 9 nơi phía NAM. Từ 9 lại đi ngược xuống số 1 nơi phía BẮC, sau đó lên số 2 nơi phía TÂY NAM, rồi quay ngược qua số 3 nơi phía ĐÔNG, sau đó đi thẳng xuống lên nơi số 4 ở phía ĐÔNG NAM, rồi trở về trung cung là hết 1 vòng. Cho nên quỹ đạo của vòng Lượng thiên xích như sau:
(1) Từ trung cung xuống TÂY BẮC.
(2) Từ TÂY BẮC lên TÂY.
(3) Từ TÂY xuống ĐÔNG BẮC.
(4) Từ ĐÔNG BẮC lên NAM.
(5) Từ NAM xuống BẮC.
(6) Từ BẮC lên TÂY NAM.
(7) Từ TÂY NAM sang ĐÔNG.
( Từ ĐÔNG lên ĐÔNG NAM.
(9) Từ ĐÔNG NAM trở về trung cung.
Đó chính là bộ pháp (cách di chuyển) của Cửu tinh. Phải biết được nó mới có thể biết cách bài bố tinh bàn cho 1 trạch vận mà luận đoán cát, hung được.
Sự vận chuyển thuận, nghịch của Cửu tinh
Tuy Cửu tinh di chuyển theo 1 quỹ đạo nhất định là từ trung cung xuống TÂY BẮC, rồi từ đó lên TÂY. . ., nhưng khi di chuyển thì chúng sẽ tạo ra 2 tình huống:
1) Di chuyển THUẬN: Theo thứ tự từ số nhỏ lên số lớn, chẳng hạn như từ 5 ở trung cung xuống 6 ở TÂY BẮC, rồi lên 7 ở phía TÂY, xuống 8 phía ĐÔNG BẮC…;
2) Di chuyển NGHỊCH: Theo thứ tự từ số lớn xuống số nhỏ, chẳng hạn như từ 5 ở trung cung xuống 4 ở TÂY BẮC, lên 3 ở phía TÂY, xuống 2 ở phía ĐÔNG BẮC…
Sự di chuyển thuận, nghịch của Cửu tinh là hoàn toàn dựa vào nguyên tắc phân định âm-dương của Tam nguyên long.
[/size]
Dựa vào Lạc thư, sau này vua Văn Vương nhà Chu mới đặt ra Hậu thiên Bát quái và định phương vị cho Cửu tinh:
– Số 9 nằm ở trên tức hướng NAM. Vì phương NAM nóng, thuộc quẻ Ly-Hỏa nên số 9 mang hành Hỏa.
– Số 1 nằm ở dưới nên thuộc hướng BẮC. Vì phương Bắc hàn lạnh, thuộc quẻ Khảm-Thủy nên số 1 mang hành Thủy.
– Số 3 nằm bên trái thuộc phương ĐÔNG. Vì phương ĐÔNG là quẻ CHẤN-Mộc, nên số 3 mang hành Mộc.
– Số 7 nằm bên phải thuộc phương TÂY. Vì phương TÂY là quẻ ĐOÀI-Kim, nên số 7 mang hành Kim.
– Số 2 là “vai” bên phải, nên nằm tại phía TÂY NAM. Vì phía TÂY NAM thuộc quẻ KHÔN-Thổ, nên số 2 mang hành Thổ.
– Số 4 là “vai” bên trái, nện nằm tại phía ĐÔNG NAM. Vì ĐÔNG NAM thuộc quẻ TỐN-Mộc, nên số 4 mang hành Mộc.
– Số 6 là “chân” bên phải, nên nằm tại phía TÂY BẮC. Vì TÂY BẮC thuộc quẻ CÀN-Kim, nên số 6 có hành Kim.
– Số 8 là “chân” bên trái, nên nằm tại phía ĐÔNG BẮC. Vì phía ĐÔNG BẮC thuộc quẻ CẤN-Thổ, nên số 8 mang hành Thổ.
– Số 5 nằm ở chính giữa (tức trung cung). Vì trung cung là nơi phát sinh và cũng là nơi kết thúc của vạn vật, nên trung cung thuộc hành Thổ. Vì thế nên số 5 cũng mang hành Thổ.
Thông tin xem Bát tự mệnh khuyết
_[list="box-sizing: border-box; margin-bottom: 10px;"]
[*]Gửi Họ tên + Bát tự (năm tháng ngày Giờ sinh, dương lịch), để tra xem bát tự này “có nên giúp hay không“.
[*]Nếu giúp được, xác nhận rồi gia chủ mới chuyển phí cọc 50% (50% còn lại chuyển sau 2 ngày khi nhận kết quả tra.)
[*]Gia chủ gửi kèm hình ảnh chổ thường ngồi, giải trí mỗi ngày khi về nhà (để giúp xem các đồ vật theo ngũ hành)
[*]Trong 5 đến 7 ngày (trừ Thứ 7, CN & Lễ) gửi kết quả về mệnh khuyết:
– Nên lựa chọn gì: màu sắc, vật dụng, ai trợ vận, vật nuôi, nơi đến, ăn uống, hướng ngồi… (tăng vận tốt)
– Nên tránh những thứ kỵ (giảm vận xấu)
[*]Hướng dẫn phương pháp cho bản thân nhiều năng lượng tích cực.
[/list]
____
* Nội dung luận đoán:
- Tính cách
- Mệnh khuyết (cần và kỵ)
- Vận (thời khắc)
- Chọn lựa ngũ hành
- Chọn lựa người hợp tác
- Các sự kiện bản thân
- Hướng thiện
xem chi tiết thông tin
Cho nên Huyền không học là môn Phong thủy dựa vào sự di chuyển của 9 con số theo quỹ đạo của vòng Lượng thiên Xích trên đồ hình Bát quái mà đoán định sự cát, hung, được, mất của từng căn nhà (dương trạch) hay phần mộ (âm trạch).
Nhưng tại sao lại phải dựa trên đồ hình Bát quái? Đó là vì ngay từ thời xa xưa, cổ nhân đã biết phác họa ra Bát quái để thu tóm mọi biến chuyển của Trời (thiên văn), Đất (địa lý) vào đó. Theo “Lục kinh đồ”, phần “Ngưỡng quan thiên văn đồ” thì “Phục Hy quan sát thiên văn mà vẽ ra Bát quái. Do đó, phàm những gì thuộc về thiên văn như vòng vận hành của mặt trời, mặt trăng, tinh tú, ngày tháng, bốn mùa. . . không gì mà Bát quái không thu tóm”. Còn sách Phủ Sát địa lý thì viết “Cúi xuống xem xét địa lý mà vạch ra 8 quẻ, cho nên phàm những gì liên quan tới lý lẽ của Đất (địa) như bốn phương chín châu, điểu, thú. thảo mộc, mười hai chi sở thuộc. . . không gì mà Bát quái không cai quản”.
Như vậy, Bát quái chính là sự thu tóm những biến chuyển của Trời, Đất, còn sự di chuyển của 9 con số (còn được gọi là Cửu tinh) theo vòng Lượng thiên Xích chính là những biến hóa, thay đổi của sự vật. Kết hợp những yếu tố này với nhau, tức là đưa sự vận hành của Cửu tinh theo vòng Lượng thiên Xích vào trong đồ hình của Bát quái để thu tóm mọi biến chuyển của Trời, Đất và sự vật chung quanh, tức là những yếu tố khách quan bên ngoài có tác động, ảnh hưởng tới 1 căn nhà hay 1 ngôi mộ thì đương nhiên sẽ biết được vận khí tốt, xấu của căn nhà hay ngôi mộ đó theo từng thời gian nhất định. Đây chính là nguyên nhân của sự hình thành và phát triển của trường phái Phong thủy mang danh là “Huyền không học” hay Huyền Không Phi tinh.
[/size]
Sau khi đã có sơ đồ phi tinh, tiến hành luận đoán tốt xấu để có phương án bài trí cho phù hợp. Hai cung quan trọng nhất đó là toạ và hướng, bởi hướng là nơi nạp Thiên khí vào nhà chủ quản hoạ phúc. Toạ là nơi nạp Địa khí chủ về nhân đinh, hậu vận. Mỗi cung toạ và hướng có các Phi Tinh Sơn và Hướng, căn cứ vào Sơn Tinh và Hướng Tinh kết hợp để luận đoán tốt x ấu. Sau đây luận các cách kết hợp của Sơn Tinh và Hướng Tinh.
Luận phải lấy vượng làm chính, lấy suy làm ngược lại, vượng tinh thì tốt chủ cát lành, suy tinh thì chủ hung bại. Vượng tinh cần được sinh phù, suy tinh cần thu sơn xuất sát. Những cửa chính, cửa phụ được cát tinh sinh vượng chiếu nên sinh hoạt, đi lại nhiều hoặc mở cửa sổ lớn để đón khí. Trường hợp bị hung tinh suy tử chiếu thì cần có cách thức trấn yểm, hoá giải phù hợp, tốt nhất là hạn chế đi lại hoặc mở cửa ở phương khác tốt hơn.
[size]
Nhất Bạch
11 : Đào hoa, vượng ứng với quan tinh, chủ văn xương, độc thư, thông minh, văn tài xuất chúng. Suy ứng với tai máu thận suy, di tinh tiết huyết, dâm đãng, x ảy thai, bất đắc chí.
12 : Dễ mắc bệnh dạ dày, ruột, bệnh thận, tai máu, nữ mắc phụ khoa, đẻ non, sảy thai. Trung nam không thuận phải ly tổ bôn ba, quan lộc bị x âm hại.
13 : Tranh chấp, quan phi, đạo tặc, phá tài
14 : Ra ngoài có lợi, dễ thăng chức, văn chương phát quý nổi danh, tài vượng, phụ nữ sang quý. Nếu suy sinh dâm đãng.
15 : Tổn hại nhân đinh, dễ mắc bệnh thận, tai máu, trung nam bị tổn hại.
16 : Phú quý cát lợi, văn tài thông minh, hãm thì dâm loạn
17 : Đào hoa, ra ngoài cát lợi. Nếu hãm thì thương tích, thị phi, tham luyến tửu sắc.
18 : Phạm bệnh tật tai máu, trung nam bất lợi tha hương lưu lạc.
19 : Thuỷ hoả không dung, phạm bệnh tật mắt, tinh thần, trước tốt sau x ấu.
Nhị Hắc
21 : Nữ bệnh phụ khoa, tràng vị, nam mắc bệnh tai máu thận, trung nam tổn hại.
22 : Bệnh tật, nữ bệnh phụ khoa, nam mắc bệnh đường ruột. Đắc v ận thì giàu có.
23 : Cách Đấu Ngưu sát chủ quan phi, kiện tụng, khẩu thiệt. Mẹ già tổn hại.
24 : Bất hoà, bệnh phong hàn, khẩu thiệt, kiện tụng, sinh nở khó, hại mẹ già.
25 : Tổn thất nhân đinh, cô quả, mẹ nhiều bệnh.
26 : Đất đai vượng phát, tăng tài, buôn bán phát đạt.
27 : Tiến tài, nhiều hỷ sự, nếu hãm phạm đào hoa, khẩu thiệt, tán tài.
28 : Cách hợp thập chủ cát lợi, dễ đi xa
29 : Sinh đẻ nhiều, nếu v ượng chủ văn tài, thất v ận phòng bệnh tật, sinh người ngu đần.
Tam Bích
31 : Thị phi khẩu thiệt tranh đấu phá tài. Nếu đắc lệnh thì phát quý.
32 : Cách Đấu Ngưu sát chủ thị phi tranh đấu đạo tặc, hại mẹ già, bệnh đường ruột.
33 : Quan phi, thị phi, đạo tặc, đắc lệnh thì phú quý.
34 : Đào hoa, kiếp tặc hại cho nữ. Đắc lệnh văn tài phú quý nổi danh.
35 : Hại tì vị, chủ nhân bất an, hại cho trưởng nam.
36 : Trưởng nam bất lợi, quan phi, thương tích chân tay, đắc lệnh thì quyền uy, phát văn tài.
37 : Phá tài, kiếp đạo, dâm đãng, hại trưởng nam
38 : Bất lợi nhiều bệnh tật, phá tài, tuyệt hậu
39 : Thông minh tiến tài, sinh quý tử
Tứ Lục
41 : Đào hoa dâm đãng, nếu sinh vượng thì xuất ngoại thành danh, v ăn tài xuất chúng
42 : Bệnh tật tỳ vị, hại mẹ già.
43: Dâm loạn, đạo tặc, hại thiếu nữ
44 : Đào hoa, ly tổ, sinh v ượng thì có quý nhân phù trợ, văn tài thành danh.
45 : Nhiều bệnh tốn tài. Sinh vượng thì nhà cửa hưng v ượng
46 : Trước lành sau x ấu, khó sinh, bất lợi trưởng nữ
47 : Cô qủa bất hoà, nạn đao thương thổ huyết, hại trưởng nữ. Sinh vượng thì xuất hiện giai nhân tài sắc
48 : Tổn tài, hại thiếu nam, bệnh phong tật thấp khớp, đào hoa. Tốt lành tiến tài, lợi điền sản.
49 : Sinh quả phụ, đào hoa. Sinh vượng thì Mộc Hoả thông minh, xuất hiện danh sĩ.
Ngũ Hoàng
51 : Tổn nhân đinh, hại trung nam nhiều bệnh tật, bệnh tai máu thận.
52 : Sinh cô quả phụ, nhiều bệnh, bệnh tỳ vị.
53 : Hại trưởng nam, phá tài, nhiều bệnh tật
54 : Phá tài, hại nhân khẩu, bệnh tật
55 : Rất x ấu chủ bệnh tật, hao người tốn của
56 : Nếu sinh vượng thì rất tốt
57 : Bệnh tật, kiếp đạo, đắc thì tiến tài nhiều hỷ sự
58 : Bất lợi thiếu nam, đắc thì cát chủ hoạnh phát tài
59: Sinh nở khó, bệnh tật, thương vong, ăn chơi phá tài
Lục Bạch
61 : Đào hoa dâm loạn, sinh nở khó. Đắc thì quan lộc hanh thông
62 : Bệnh tật, phụ khoa, tổn tài
63 : Tai nạn, bất an, hại trưởng nam
64 : Ly tán, tai nạn, bất an, hại trưởng nữ
65 : Bệnh tinh thần, đắc thì phát tài
66 : Hại trưởng nam, người già, đắc thì quan vận tốt, quyền hành, văn tài xuất hiện.
67 : Đao kiếm sát phạm đao thương, tổn tài, thị phi quan tụng
68 : Đại cát nhiều hỷ sự, lợi quan lộc
69 : Bệnh phế huyết hoả tai, hại cho cha già
Thất Xích
71 : Kim thuỷ đa tình đào hoa, ly hương xuất ngoại, tổn hại lục súc
72 : Khẩu thiệt thị phi hoả tai. đắc vận thì hợp thành Hoả tiên thiên lợi nhị hắc nên phát tài.
73 : Thương trưởng nam, bội nghĩa, thị phi, bệnh tật, quan phi
74 : Hại trưởng nữ, đao thương, bệnh thần kinh
75 : Nhiều bệnh bất an, tửu sắc phá tài
76 : Đao kiếm sát, tổn tài, sinh nhiều nữ
77 : Tổn tài, thị phi. Sinh vượng thì hỷ sự phát tài, sinh nhiều nữ
78 : Cầu tài danh đều lợi, nam nữ đa tình
79 : Tai nạn bệnh tâm khí, hại cho nữ nhỏ
Bát Bạch
81 : Hại trung nam, bệnh tai máu thận
82 : Bệnh tật, hại mẹ già, thiếu niên lao khổ, sinh vượng thì phát tài chủ tốt
83 : Bất lợi, ly hôn, hại thiếu nam
84 : Cô quả, khó sinh nở, hại thiếu nam
85 : Bệnh tật, tai nạn, hại thiếu nam
86 : Văn tài, thông minh cát lợi, sinh quý tử
87 : Sinh v ượng thì tốt cho thiếu nam, thiếu nữ, tài lộc vượng
88 : Đại cát, sinh nhiều con trai
89 : Đinh tài đều vượng nhiều hỷ sự
Cửu Tử
91 : Cách Thuỷ Hoả Ký Tế lợi văn chương, có nhiều danh vọng, công danh tốt.
92 : Phạm bệnh tật, bệnh mắt, phụ khoa
93 : Quan phi khẩu thiệt. Nếu sinh vượng sinh văn sĩ
94 : Đào hoa, hao tài
95 : Nhiều bệnh tật, hoả tai
96 : Sinh bệnh tật, bệnh não, thổ huyết, quan hình
97 : Phá tại, hại thiếu nữ, quan phi khẩu thiệt
98 : Cát lành hỷ sự
99 : Bệnh mắt bệnh thần kinh, sinh vượng thì tốt
Sự Tương Quan Của Ngũ Hành
Sự tương tác giữa Ngũ hành với nhau được thể hiện qua những hình thức sau:
Ngũ hành tương sinh
Mọi vật thể muốn phát triển cần được sự hổ trợ, nuôi dưỡng từ những vật thể khác. Do đó, quan hệ tương sinh là biểu hiện quá trình tăng trưởng và phát triển của sự vật.
Nguyên lý ngũ hành tương sinh là:
– KIM sinh THỦY
– THỦY sinh MỘC
– MỘC sinh HỎA
– HỎA sinh THỔ
– THỔ sinh KIM.
Kim sinh Thủy không phải là vì Kim bị đốt nóng sẽ chảy ra thành nước, vì Kim lúc đó tuy ở dạng thể mền lỏng, nhưng đỏ chói, nóng bỏng nên sao có thể gọi là “Thủy” được. Thật ra, nguyên lý Kim sinh Thủy của cổ nhân là vì lấy quẻ CÀN là biểu hiện của Trời, mà Trời sinh ra mưa để tưới nhuần vạn vật, nên Thủy được phát sinh từ Trời. Mà quẻ CÀN có hành Kim nên mới nói Kim sinh Thủy là vậy. Mặt khác, trong Hậu thiên Bát quái của Văn Vương, Thủy là nguồn gốc phát sinh của vạn vật. Nếu không có Thủy thì vạn vật không thể phát sinh trên trái đất. Cho nên khi lấy CÀN (KIM) sinh KHẢM (THỦY) cũng chính là triết lý của người xưa nhìn nhận nguồn gốc của sự sống trên trái đất là bắt nguồn từ Trời, là hồng ân của Thượng Đế. Do đó, trong các nguyên lý tương sinh của Ngũ hành, Kim sinh Thủy là 1 nguyên lý tâm linh, triết lý và vô hình, và cũng là nguyên lý tối cao của học thuyết Ngũ hành tương sinh, vì nó là sự tương tác giữa Trời và Đất để tạo nên vạn vật. Còn những nguyên lý tương sinh còn lại chỉ là sự tương tác giữa những vật thể với nhau trên trái đất để duy trì sự sống mà thôi, nên cũng dễ hiểu và dễ hình dung hơn.
Ngũ hành tương khắc
Mọi vật thể khi bị sát phạt, khắc chế sẽ đi đến chỗ tàn tạ, thoái hóa. Do đó, quan hệ tương khắc là để biểu hiện quá trình suy vong và hủy diệt của sự vật.
Nguyên lý của Ngũ hành tương khắc là:
– KIM khắc MỘC.
– MỘC khắc THỔ.
– THỔ khắc THỦY.
– THỦY khắc HỎA.
– HỎA khắc KIM.
Trong những nguyên lý tương khắc chỉ là sự tương tác giữa những vật thể với nhau để đi đến sự hủy diệt. Như vậy, trong nguyên lý tương sinh, tương khắc của Ngũ hành, người xưa đã bao hàm cả triết lý sự sống là bắt nguồn từ Trời (Thượng Đế), nhưng trường tồn hay hủy diệt là do vạn vật trên trái đất quyết định mà thôi. Ngoài ra, nó cũng bao hàm hết cả quá trình Sinh-Vượng- Tử- Tuyệt của vạn vật rồi vậy.
Ngũ hành phản sinh
Tương sinh là quy luật phát triển của vạn vật, nhưng nếu sinh nhiều quá đôi khi lại trở thành tai hại. Điều này cũng tương tự như 1 em bé cần phải ăn uống cho nhiều thì mới mau lớn. Nhưng nếu ăn nhiều quá thì đôi khi có thể sinh bệnh tật hoặc tử vong. Đó là nguyên do có sự phản sinh trong Ngũ hành.
Nguyên lý của Ngũ hành phản sinh là:
– Kim cần có Thổ sinh, nhưng Thổ nhiều thì Kim bị vùi lấp.
– Thổ cần có Hỏa sinh, nhưng Hỏa nhiều thì Thổ thành than.
– Hỏa cần có Mộc sinh, nhưng Mộc nhiều thì Hỏa bị nghẹt.
– Mộc cần có Thủy sinh, nhưng Thủy nhiều thì Mộc bị trôi dạt.
– Thủy cần có Kim sinh, nhưng Kim nhiều thì Thủy bị đục.
Ngũ hành phản khắc
Khác với quy luật phản sinh, Ngũ hành phản khắc là khi một hành bị khắc, nhưng do lực của nó qúa lớn, khiến cho hành khắc nó đã không thể khắc được mà lại còn bị thương tổn, gây nên sự phản khắc.
Nguyên lý của Ngũ hành phản khắc là:
– Kim khắc được Mộc, nhưng Mộc cứng thì Kim bị gãy.
– Mộc khắc được Thổ, nhưng Thổ nhiều thì Mộc bị gầy yếu.
– Thổ khắc được Thủy, nhưng Thủy nhiều thì Thổ bị trôi dạt.
– Thủy khắc được Hỏa, nhưng Hỏa nhiều thì Thủy phải cạn.
– Hỏa khắc được Kim, nhưng Kim nhiều thì Hỏa sẽ tắt.
Cho nên trong sự tương tác giữa Ngũ hành với nhau không chỉ đơn thuần là tương sinh hay tương khắc, mà còn có những trường hợp phản sinh, phản khắc sẽ xảy ra nữa. Biết hết được những điều này thì khi ứng dụng vào Huyền không phi tinh mới đạt đến mức độ linh hoạt và tinh vi, chính xác hơn. Chẵng hạn như một ngôi nhà nơi phía ĐÔNG có các vận-sơn-hướng tinh 3-3-7. Nếu theo thông thường thì thấy 7 thuộc hành Kim khắc 3 thuộc hành Mộc, nên nếu nhà này có cửa ra vào tại nơi đó thì đoán là nhà sẽ có người bị gãy tay, chân vì Kim khắc Mộc. Nhưng nếu nhìn kỹ thì thấy nơi đó có tới hai sao hành Mộc. Lại thêm phía ĐÔNG cũng hành Mộc. Cho nên Mộc nơi này vượng, một sao Kim thế yếu không thể khắc được, mà còn bị phản khắc lại. Vì thế nhà này không có người bị gãy tay chân, mà chỉ có bị bệnh yếu phổi hay đau phổi mà thôi.
[/size]
[size]
Lạc thư và Lượng thiên Xích
Lạc thưTương truyền vua Đại Vũ khi xưa đi trị thủy trên sông Lạc thì gặp rùa thần nổi lên, trên lưng có hình Cửu tinh (?). Vua Đại Vũ cho sao chép lại và gọi đó là Lạc thư. Khẩu quyết của Lạc thư là: “Đới Cửu, lý Nhất; tả Tam, hữu Thất; Nhị-Tứ vi kiên; Lục- Bát vi túc; Ngũ cư trung vị”. Có nghĩa là: Trên đội 9, dưới đạp 1; bên trái 3, bên phải 7; 2 vai là 2 và 4; 2 chân là 6 và 8; còn 5 nằm chính giữa.
Lượng thiên Xích
Còn được gọi là “Cửu tinh đãng quái” là thứ tự di chuyển của Cửu tinh trong Lạc thư hay Hậu thiên Bát quái. Gọi là Lượng thiên xích vì đây được coi như là 1 công cụ (Xích: cây thước) để đo lường (lượng) thiên vận (thiên). Nói 1 cách khác, “Lượng thiên Xích” chính là phương pháp tính toán để tìm thấy những giai đoạn cát, hung, họa phước cho dương trạch và âm trạch. Còn sự di chuyển của Cửu tinh theo vòng Lượng thiên xích là dựa theo thứ tự số trong Lạc thư (hay Hậu thiên Bát quái) mà đi, bắt đầu từ chính giữa (tức trung cung). Cho nên nếu nhìn vào thứ tự các con số trong Hậu thiên bát quái thì chúng ta sẽ thấy số 5 nằm chính giữa, nên bắt đầu từ đó đi xuống lên số 6 ở phía TÂY BẮC, xong lên số 7 nơi phía TÂY. Rồi vòng xuống số 8 nơi phía ĐÔNG BẮC, sau đó lại lên số 9 nơi phía NAM. Từ 9 lại đi ngược xuống số 1 nơi phía BẮC, sau đó lên số 2 nơi phía TÂY NAM, rồi quay ngược qua số 3 nơi phía ĐÔNG, sau đó đi thẳng xuống lên nơi số 4 ở phía ĐÔNG NAM, rồi trở về trung cung là hết 1 vòng. Cho nên quỹ đạo của vòng Lượng thiên xích như sau:
(1) Từ trung cung xuống TÂY BẮC.
(2) Từ TÂY BẮC lên TÂY.
(3) Từ TÂY xuống ĐÔNG BẮC.
(4) Từ ĐÔNG BẮC lên NAM.
(5) Từ NAM xuống BẮC.
(6) Từ BẮC lên TÂY NAM.
(7) Từ TÂY NAM sang ĐÔNG.
( Từ ĐÔNG lên ĐÔNG NAM.
(9) Từ ĐÔNG NAM trở về trung cung.
Đó chính là bộ pháp (cách di chuyển) của Cửu tinh. Phải biết được nó mới có thể biết cách bài bố tinh bàn cho 1 trạch vận mà luận đoán cát, hung được.
Sự vận chuyển thuận, nghịch của Cửu tinh
Tuy Cửu tinh di chuyển theo 1 quỹ đạo nhất định là từ trung cung xuống TÂY BẮC, rồi từ đó lên TÂY. . ., nhưng khi di chuyển thì chúng sẽ tạo ra 2 tình huống:
1) Di chuyển THUẬN: Theo thứ tự từ số nhỏ lên số lớn, chẳng hạn như từ 5 ở trung cung xuống 6 ở TÂY BẮC, rồi lên 7 ở phía TÂY, xuống 8 phía ĐÔNG BẮC…;
2) Di chuyển NGHỊCH: Theo thứ tự từ số lớn xuống số nhỏ, chẳng hạn như từ 5 ở trung cung xuống 4 ở TÂY BẮC, lên 3 ở phía TÂY, xuống 2 ở phía ĐÔNG BẮC…
Sự di chuyển thuận, nghịch của Cửu tinh là hoàn toàn dựa vào nguyên tắc phân định âm-dương của Tam nguyên long.
[/size]